Công ty sa thải để không thưởng Tết, phải làm gì?
1. Công ty sa thải để không thưởng Tết, phải làm gì?
Người lao động có hai cách để đấu tranh về việc sa thải người lao động để tránh thưởng Tết:
* Khiếu nại
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP thì khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của NSDLĐ xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu.
Nếu không được giải quyết/không đồng ý với cách giải quyết của NSDLĐ, NLĐ tiến hành khiếu nại lần hai hoặc có thể khởi kiện tại Tòa án.
Để khiếu nại lần 2, NLĐ gửi đơn khiếu nại Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trong 07 ngày làm việc sẽ được thụ lý đơn khiếu nại. Và thời hạn giải quyết việc khiếu nại là không quá 45 ngày (hoặc 60 ngày với vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý; Nếu ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thời gian này là không quá 60 ngày (hoặc 90 ngày với vụ việc phức tạp), kể từ ngày thụ lý.
* Khởi kiện tới Tòa án
Nếu việc khiếu nại không có kết quả, NLĐ có thể khởi kiện trực tiếp tới tòa án
Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định NLĐ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể trực tiếp khởi kiện tới Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự mà không cần trải qua thủ tục hòa giải.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Và nếu không có lý do chính đáng nhưng NSDLĐ lại đuổi việc NLĐ để né thưởng, bên cạnh việc bị phạt, doanh nghiệp còn phải bồi thường cho NLĐ.
2. Sa thải hợp lệ trong trường hợp nào?
– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động 2019.
– Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, ngoài các trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động không được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động.
3. Xử phạt đối với hành vi sa thải đề không thưởng Tết
Căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 20 đến 40 triệu đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân nếu xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không quy định (trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 40 đến 80 triệu đồng).
Lưu ý:
Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà sa thải trái pháp luật đối với người lao động gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật theo Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Khung hình phạt thấp nhất đối với tội danh này là bị phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm. Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền từ 100 đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 đến 3 năm:
– Đối với 2 người trở lên.
– Đối với phụ nữ mà biết là có thai.
– Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
– Làm người bị sa thải tự sát.
– Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.
————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————-
